10 ĐIỀU GHI NHỚ KHI THỰC HIỆN KẾ TOÁN LƯƠNG
Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016
10 điều ghi nhớ khi thực hiện tính chi phí nhân công
- Mọi chi phí muốn được ghi nhận là chi
phí được trừ khi tính thuế TNDN trong doanh nghiệp cần phải chứng mình
được qua hồ sơ, chứng từ, hợp lý, hợp lệ và không quá định mức.
- Đối với khoản chi phí liên quan đến
nhân công (lương, thưởng và các khoản khác) chỉ được ghi nhận khi giá trị
chi phí được ghi nhận được giải trình chắc chắn qua: bảng lương, hợp đồng
lao động, tính thuế TNCN (nếu có), quy chế lương, quy chế công tác phí và
lưu trú khi đi công tác...
- Quy chế lương, quy chế thanh toán công
tác phí chỉ cần được giám đốc doanh nghiệphoặc chủ tịch hội đồng thành viên /
hội đồng quản trị phê duyệt mà không cần trình báo với bất kỳ cơ quan nào
- Doanh nghiệp không nhất thiết và không
có nghĩa vụ phải áp dụng hệ thống tính lương, thang bảng lương như hệ
thống thang bảng lương sử dụng ngân sách nhà nước.
- Có thể tồn tại sự khác nhau giữa hệ
thống thang bảng lương thực tế tại doanh nghiệp với các mẫu khai trình lao
động với Sở lao động thương binh xã hội hàng năm
- Doanh nghiệp không thực hiện bảo hiểm
cho người lao động thì vi phạm luật bảo hiểm và bị phạt theo bảo hiểm chứ
chi phí nhân công nếu có đủ hợp đồng lao động, bảng lương, quy chế lương
thì vẫn được ghi nhận làm chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN hàng
năm.
- Giá trị thu nhập sử dụng để tính các
khoản bảo hiểm (nếu doanh nghiệp có thực hiện bảo hiểm) là lương tối thiểu
+ phụ trội + các khoản phụ cấp và thu nhập khác có tính chất cố định tương
đối, ví dụ: phụ cấp chức vụ. Chứ các khoản thu nhập mềm không chắc chắn,
không thể cố định như thưởng theo vụ việc, thưởng khi công trình có lãi,
thưởng khi doanh số bán hàng đạt ngưỡng nào đó với điều kiện được hưởng
tương ứng thì không thể đưa vào làm căn cứ tính nộp bảo hiểm cho người lao
động.
- Doanh nghiệp không bị khống chế giá
trị lương, thưởng, mức chi trả phụ trội làm thêm giờ cho người lao động.
- Hàng năm doanh nghiệp có thể thay đổi
các định mức chi trả, thưởng và quy chế mà không cần xin phép, chỉ cần làm
quyết định / quy chế nội bộ.
- Các khoản khoán chi phí như: xăng xe,
điện thoại, văn phòng phẩm nếu chi trả cho người lao động có tính chất
tiền lương thì tính là thu nhập chịu thuế TNCN, nhưng nếu tách ra chi trả
theo định mức hoặc hóa đơn chứng từ dưới dạng công ty thanh toán khi phát
sinh thì không bị tính thuế TNCN.
- Quy chế lao
động tiền lương, quy tắc chi trả thu nhập cho người
lao động trong doanh nghiệp là tài liệu nội bộ, do doanh nghiệp tự hoặc
thuê soạn thảo theo đặc thù kinh doanh cũng như hợp thức hóa các chi
phí thuế liên quan tới nhân sự tiền lương hàng năm. Kết cấu của
bản quy chế như thế nào, dài hay ngắn là do doanh nghiệp tự quyết định,
miễn sao phù hợp với đặc thù và giải thích được cặn kẽ các khoản chi trả.
- Ở một số doanh nghiệp, không thực hiện
quy chế lương mà sử dụng THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ thì nội hàm cũng được
hiểu tương tự như vậy. Nghĩa là có thể sử dụng quy chế lương hoặc thỏa ước
lao động tập thể.
- Một quy chế lao động tiền lương / hoặc
thỏa ước lao động tập thể tốt khi mà nó vừa có giá trị trong quản trị điều
hành người lao động, vừa là cơ sở giải trình cho các khoản chi phí nhân
công theo quy định của luật thuế TNCN và thuế TNDN hiện hành.
Kết cấu của một bản quy chế lương (khuyễn nghị)
Phần 1: Các quy định chung
Phần này doanh nghiệp đưa ra các quy định chung về cơ chế làm việc, chấm công, tiêu chuẩn lao động và định nghĩa các chỉ tiêu như: lương cơ bản là gì? khi nào được xác định là vi phạm quy chế? các khoản thưởng là những khoản nào? Điều kiện nhân sự như thế nào để được chính thức tuyển dụng và ký hợp đồng?...
Phần 2: Hệ thống tính và chi trả thu nhập
Lập thành một bảng, liệt kê tất cả các chỉ tiêu liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp, nêu rõ cách tính, chỉ rõ điều kiện được thụ hưởng. Ví dụ: định nghĩa rõ: thu nhập tính bảo hiểm là gì? tính thế nào? Thu nhập ngoài giờ là như thế nào? tính ra sao? mức phụ trội chi trả khi làm ngoài giờ là bao nhiêu % so với thu nhập làm thông thường? Thưởng theo trách nhiệm là gì? Tính thế nào? Ai được hưởng? Khi nào được hưởng v.v..
Phần 3: Cơ chế kiểm soát lao động tiền lương
Phần này doanh nghiệp nên đưa ra các quy định và chế tài xử phạt cho các nội dung như: chấm công thế nào? kiểm soát kết quả công việc qua báo cáo hay phương thức nào? Khi không hoàn thành công việc có bị giảm trừ thu nhập hay không? Khi làm tốt công việc có được thưởng thêm hay không?...
Phần 4: Chính sách phúc lợi và chăm lo đời sống công nhân viên
Phần này liệt kê các khoản chi trả có tính chất phúc lợi, hỗ trợ người lao động, thời điểm chi trả, phương thức chi trả, điều kiện chi trả. Ví dụ: chi ngày 8/3; chi tết dương lịch; chi tết âm lịch. Có thể nêu rõ chi bằng tiền hay bằng hiện vật hoặc chỉ để chung chung là có thể chi bằng tiền và chi bằng hiện vật.
Phần 5: Các quy định nội bộ khác
Tất cả các nội dung khác chưa nằm trong 4 phần trên mà doanh nghiệp muốn kiểm soát, quản lý, quy định thêm thì liệt kê vào phần này. Cách tốt nhất là liệt kê dạng bảng kê.
Phần này doanh nghiệp đưa ra các quy định chung về cơ chế làm việc, chấm công, tiêu chuẩn lao động và định nghĩa các chỉ tiêu như: lương cơ bản là gì? khi nào được xác định là vi phạm quy chế? các khoản thưởng là những khoản nào? Điều kiện nhân sự như thế nào để được chính thức tuyển dụng và ký hợp đồng?...
Phần 2: Hệ thống tính và chi trả thu nhập
Lập thành một bảng, liệt kê tất cả các chỉ tiêu liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp, nêu rõ cách tính, chỉ rõ điều kiện được thụ hưởng. Ví dụ: định nghĩa rõ: thu nhập tính bảo hiểm là gì? tính thế nào? Thu nhập ngoài giờ là như thế nào? tính ra sao? mức phụ trội chi trả khi làm ngoài giờ là bao nhiêu % so với thu nhập làm thông thường? Thưởng theo trách nhiệm là gì? Tính thế nào? Ai được hưởng? Khi nào được hưởng v.v..
Phần 3: Cơ chế kiểm soát lao động tiền lương
Phần này doanh nghiệp nên đưa ra các quy định và chế tài xử phạt cho các nội dung như: chấm công thế nào? kiểm soát kết quả công việc qua báo cáo hay phương thức nào? Khi không hoàn thành công việc có bị giảm trừ thu nhập hay không? Khi làm tốt công việc có được thưởng thêm hay không?...
Phần 4: Chính sách phúc lợi và chăm lo đời sống công nhân viên
Phần này liệt kê các khoản chi trả có tính chất phúc lợi, hỗ trợ người lao động, thời điểm chi trả, phương thức chi trả, điều kiện chi trả. Ví dụ: chi ngày 8/3; chi tết dương lịch; chi tết âm lịch. Có thể nêu rõ chi bằng tiền hay bằng hiện vật hoặc chỉ để chung chung là có thể chi bằng tiền và chi bằng hiện vật.
Phần 5: Các quy định nội bộ khác
Tất cả các nội dung khác chưa nằm trong 4 phần trên mà doanh nghiệp muốn kiểm soát, quản lý, quy định thêm thì liệt kê vào phần này. Cách tốt nhất là liệt kê dạng bảng kê.
Quy chế chi trả công tác phí, lưu trú, các chi phí khoán
Từ
năm tài chính 2015, các khoản chi công tác phí, lưu trú của người lao động
trong doanh nghiệp không còn bị khống chế khi xác định thuế TNDN phải nộp.
Tức là doanh nghiệp thực chi bao nhiêu được tính vào chi phí hợp lý bấy nhiêu,
miễn là có quy chế quy định chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh đó, kể cả
các khoản khoán xăng xe, công tác phí.
Như vậy, để hóa giải điểm này và ghi nhận tối đa chi phí tính thuế TNDN, doanh nghiệp soạn thảo quy chế theo phương thức:
Như vậy, để hóa giải điểm này và ghi nhận tối đa chi phí tính thuế TNDN, doanh nghiệp soạn thảo quy chế theo phương thức:
- Các khoản chi phí xăng xe, điện thoại,
khoán văn phòng phẩm không phải thu nhập của người lao động
- Các khoản chi phí khoán, lưu trú, công
tác phí nếu có hóa đơn tài chính thì công ty chi trả đúng theo hóa đơn tài
chính cho người lao động
- Các khoản chi phí khoán, lưu trú, công
tác phí nếu không có hóa đơn tài chính thì chi trả theo định mức của công
ty.
- Định mức cần quy định chi tiết cụ thể
cho các cấp bậc nhân viên trong công ty, các trường hợp phát sinh công tác
trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài
- Quy định rõ bộ chứng từ tạm ứng, thanh
toán tạm ứng và công tác phí khi phát sinh các chi phí này.
Ví dụ: Quy định rằng khi người lao động
được điều động công tác ngoại tỉnh thì:
Chi phí đi lại, lưu trú được thanh toán thực tế theo hóa đơn tài chính
Nếu không có hóa đơn thì chi trả theo định mức công ty như sau:
Chi phí đi lại, lưu trú được thanh toán thực tế theo hóa đơn tài chính
Nếu không có hóa đơn thì chi trả theo định mức công ty như sau:
- Cấp trưởng phòng: Đi lại ngoại tỉnh
dưới 300 Km - 400.000 VND / lần; Lưu trú và CTP: 300.000 VND/ngày
- Cấp nhân viên: Đi lại ngoại tỉnh dưới
300 Km - 400.000 VND / lần; Lưu trú và CTP: 200.000 VND/ngày
Như vậy, khi phát sinh việc người lao động
đi công tác, chỉ cần làm tạm ứng và hoàn ứng và thực hiện thanh toán đúng theo
mức trên + giấy điều động công tác của giám đốc là được tính vào chi phí được
trừ khi xác định chi phí thuế TNDN không phân biệt có chứng từ / hóa đơn hay
không. Kể cả trường hợp người lao động sử dụng thẻ ATM, Visa của cá nhân mình
chi trả các khoản vé, lưu trú thì cũng làm thủ tục thanh toán trả lại và được
tính vào chi phí.
Ngoài
quy chế lương, công tác phí, doanh nghiệp cần có quy chế gì nữa?
QUY CHẾ NHÂN SỰ TIỀN LƯƠNG; QUY CHẾ THANH
TOÁN CÔNG TÁC PHÍ, LƯU TRÚ, CHI PHÍ KHOÁN
Tạo ra mẫu quy chế lao động tiền lương, quy chế công tác phí và quy định thanh toán theo đặc thù doanh nghiệp, từ đó hợp thức hóa và tạo cơ sở giải trình vững chắc cho: tiền lương; tiền thưởng; làm thêm giờ; công tác phí; lưu trú; khoán xăng xe; điện thoại … đối với cán bộ nhân viên. Tạo ra cơ sở vận dụng hợp pháp để chi phí nhân công cao nhất, các khoản bảo hiểm thấp nhất, thuế TNCN thấp nhất.
Biểu mẫu nội bộ về xử lý các khoản phúc lợi, quà tặng trở thành chi phí hợp lý hợp lệ
Biểu mẫu ứng dụng, hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN đối với: các khoản phúc lợi, nghỉ mát, quà tặng và các khoản có tính chất phúc lợi – hỗ trợ người lao động
QUY CHẾ THƯƠNG MẠI & CHIẾT KHẤU THANH TOÁN
Tạo ra biểu mẫu, quy chế, quy chuẩn, nghiệp vụ hạch toán, xử lý hóa đơn đối và ghi nhận làm chi phí hợp lý đối với các khoản: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, hoa hồng môi giới hợp đồng, giảm giá hàng bán
Soạn thảo, xử lý nghiệp vụ với các khoản chi phí khác
Tạo ra quy trình, quy chuẩn, biểu mẫu, xử lý hóa đơn, hạch toán vào chi phí hợp lệ đối với các khoản chi phí khác: hàng hóa hư hỏng, hết hạn sử dụng, mất mát, cháy nổ, rủi ro thi công xây lắp / dịch vụ
Vận dụng chính sách mới về thuế TNDN từ năm 2016 để hợp thức hóa, hoàn thiện hồ sơ kế toán thuế
Lập bộ hồ sơ, phiếu kế toán thuế, hạch toán chi tiết vào chi phí được trừ đối với: chi phí thuê mua không có hóa đơn; chi phí tài chính; điều chỉnh tăng giảm doanh thu và chi phí; trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; trích lập dự phòng phải thu khó đòi; điều chỉnh báo cáo thuế và quyết toán trong một số trường hợp.
Tạo ra mẫu quy chế lao động tiền lương, quy chế công tác phí và quy định thanh toán theo đặc thù doanh nghiệp, từ đó hợp thức hóa và tạo cơ sở giải trình vững chắc cho: tiền lương; tiền thưởng; làm thêm giờ; công tác phí; lưu trú; khoán xăng xe; điện thoại … đối với cán bộ nhân viên. Tạo ra cơ sở vận dụng hợp pháp để chi phí nhân công cao nhất, các khoản bảo hiểm thấp nhất, thuế TNCN thấp nhất.
Biểu mẫu nội bộ về xử lý các khoản phúc lợi, quà tặng trở thành chi phí hợp lý hợp lệ
Biểu mẫu ứng dụng, hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN đối với: các khoản phúc lợi, nghỉ mát, quà tặng và các khoản có tính chất phúc lợi – hỗ trợ người lao động
QUY CHẾ THƯƠNG MẠI & CHIẾT KHẤU THANH TOÁN
Tạo ra biểu mẫu, quy chế, quy chuẩn, nghiệp vụ hạch toán, xử lý hóa đơn đối và ghi nhận làm chi phí hợp lý đối với các khoản: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, hoa hồng môi giới hợp đồng, giảm giá hàng bán
Soạn thảo, xử lý nghiệp vụ với các khoản chi phí khác
Tạo ra quy trình, quy chuẩn, biểu mẫu, xử lý hóa đơn, hạch toán vào chi phí hợp lệ đối với các khoản chi phí khác: hàng hóa hư hỏng, hết hạn sử dụng, mất mát, cháy nổ, rủi ro thi công xây lắp / dịch vụ
Vận dụng chính sách mới về thuế TNDN từ năm 2016 để hợp thức hóa, hoàn thiện hồ sơ kế toán thuế
Lập bộ hồ sơ, phiếu kế toán thuế, hạch toán chi tiết vào chi phí được trừ đối với: chi phí thuê mua không có hóa đơn; chi phí tài chính; điều chỉnh tăng giảm doanh thu và chi phí; trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; trích lập dự phòng phải thu khó đòi; điều chỉnh báo cáo thuế và quyết toán trong một số trường hợp.
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét